Mục tiêu của thanh, kiểm tra thuế là phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi sai sót và gian lận thuế của đối tượng nộp thuế.
Các đối tượng nộp thuế theo phương pháp kê khai thì một xu hướng tất yếu là đối tượng tìm mọi cách để giảm gánh nặng thuế của mình, chính vì thế chức năng thanh tra, kiểm tra thuế là một trong những chức năng quan trọng hàng đầu trong quản lý thuế theo chức năng.
1. Kiểm tra thuế
Mọi hồ sơ thuế gửi đến cơ quan thuế đều được kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế nhằm đánh giá sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế. Việc kiểm tra thuế được thực hiện tại trụ sở cơ quan thuế hoặc tại trụ sở của người nộp thuế.
Nếu hết thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế mà người nộp thuế:
Các trường hợp kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế được quy định cụ thể tại Nghị định số 83/2013/NĐ-CP, cụ thể là:
Các trường hợp thanh tra thuế:
Quyền hạn và nhiệm vụ của trưởng đoàn thanh tra thuế và các thành viên được quy định tại Luật Thanh tra (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế chỉ quy định nội dung viện dẫn).
Trên đây là các hợp doanh nghiệp bị thanh tra, kiểm tra thuế. Mong rằng bài viết hữu ích với bạn đọc.
Các đối tượng nộp thuế theo phương pháp kê khai thì một xu hướng tất yếu là đối tượng tìm mọi cách để giảm gánh nặng thuế của mình, chính vì thế chức năng thanh tra, kiểm tra thuế là một trong những chức năng quan trọng hàng đầu trong quản lý thuế theo chức năng.
1. Kiểm tra thuế
Mọi hồ sơ thuế gửi đến cơ quan thuế đều được kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế nhằm đánh giá sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế. Việc kiểm tra thuế được thực hiện tại trụ sở cơ quan thuế hoặc tại trụ sở của người nộp thuế.
Nếu hết thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế mà người nộp thuế:
- Không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu;
- Hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế;
- Hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng
Các trường hợp kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế được quy định cụ thể tại Nghị định số 83/2013/NĐ-CP, cụ thể là:
- Kiểm tra đối với trường hợp quy định tại các Điểm c, d Khoản 3 Điều 77 của Luật Quản lý thuế.
- Kiểm tra đối với trường hợp qua phân tích, đánh giá việc chấp hành pháp luật về thuế của người nộp thuế xác định có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
- Các trường hợp kiểm tra trước, hoàn thuế sau và kiểm tra sau hoàn thuế theo quy định.
- Kiểm tra đối với các trường hợp được lựa chọn theo kế hoạch, chuyên đề do Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế cấp trên quyết định trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro về thuế.
- Kiểm tra đối với trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 77 của Luật Quản lý thuế;
“Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan nếu cơ quan hải quan phát hiện hồ sơ thuế có nội dung cần làm rõ liên quan đến nghĩa vụ thuế, số tiền thuế được miễn, số tiến thuế được giảm, số tiến thuế được hoàn thì cơ quan hải quan yêu cầu người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu.
Trường hợp người nộp thuế đã giải trình và bổ sung thông tin, tài liệu chứng minh số thuế là đúng thì hồ sơ thuế được chấp nhận.
Trường hợp không chứng minh được số thuế đã khai là đúng hoặc quá thời hạn mà không giải trình được thì thủ trưởng cơ quan hải quan ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ra quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế.”
- Kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế;
- Kiểm tra theo kế hoạch để đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế;
- Kiểm tra theo chuyên đề do Thủ trưởng cơ quan hải quan cấp trên quyết định trên cơ sở phân tích, đánh giá rủi ro quản lý về hải quan.
- Phải xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính
- Chuyển hồ sơ sang bộ phận thanh tra thuế và bổ sung vào kế hoạch thanh tra nếu có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế.
Các trường hợp thanh tra thuế:
- Đối với doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh đa dạng, phạm vi kinh doanh rộng thì thanh tra định kỳ một năm không quá một lần.
- Khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế.
- Để giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Căn cứ pháp lý để thanh tra;
- Đối tượng thanh tra;
- Nội dung, phạm vi, nhiệm vụ thanh tra;
- Thời hạn tiến hành thanh tra;
- Trưởng đoàn thanh tra và các thành viên khác của đoàn thanh tra.
Quyền hạn và nhiệm vụ của trưởng đoàn thanh tra thuế và các thành viên được quy định tại Luật Thanh tra (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế chỉ quy định nội dung viện dẫn).
Trên đây là các hợp doanh nghiệp bị thanh tra, kiểm tra thuế. Mong rằng bài viết hữu ích với bạn đọc.