Thanh Tấn
Member
Chi phí lãi vay đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết trở thành một trong những yếu tố then chốt ảnh hưởng trực tiếp đến nghĩa vụ thuế và rủi ro tuân thủ của doanh nghiệp. Theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP quy định chi phí lãi vay đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết như sau:
Làm sao để xác định doanh nghiệp có giao dịch liên kết trong trường hợp vay vốn từ ngân hàng, và khi nào một khoản vay được xem là giao dịch liên kết theo quy định pháp luật?
Trong trường hợp này mặc dù tổng khoản vay của công ty là 8.5 tỷ chiếm hơn 25% vốn chủ sở hữu và trên 50% nợ trung và dài hạn nhưng xét theo từng ngân hàng thì cả 2 ngân hàng đều không đủ điều kiện là vốn vay trên 25% vốn chủ sở hữu. Nên ngân hàng M và Z không có giao dịch liên kết với công ty A.
Trường hợp vay tiền của một doanh nghiệp hay ngân hàng theo từng lần và tổng các khoản vay đủ điều kiện thì có phát sinh giao dịch liên kết.
Ví dụ 2: Điều kiện như ví dụ 1, trong trường hợp này số vốn vay của ngân hàng M là 8.5 tỷ chiếm hơn 25% vốn chủ và hơn 50% các khoản nợ trung và dài hạn thì khi đó công ty A và ngân hàng M phát sinh giao dịch liên kết.
Ví dụ: Công ty C vay 8 tỷ từ Ngân hàng để phục vụ hoạt động kinh doanh. Trường hợp này giữa Công ty C và Ngân hàng không có bất kỳ mối quan hệ về sở hữu, đầu tư hay bảo lãnh
Chính vì vậy, khoản vay này không phát sinh giao dịch liên kết, nên không cần kê khai theo quy định Nghị định 132/2020/NĐ-CP.
- Khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn chủ sở hữu và khoản vay này chiếm trên 50% tổng giá trị của các khoản nợ trung và dài hạn.
- Đối chiếu số vốn vay với vốn chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh khoản vay để xác định xem khoản vay có chiếm từ 25% vốn chủ sở hữu trở lên hay không.
- Nợ trung và dài hạn là các khoản có thời hạn thanh toán từ 12 tháng trở lên hoặc vượt quá một chu kỳ sản xuất kinh doanh, bao gồm cả vay dài hạn, được xác định tại thời điểm lập báo cáo tài chính (BCTC).
- Nếu tổng vay từ nhiều bên đạt trên 25% vốn chủ sở hữu nhưng từng bên riêng lẻ không đạt mức này thì không được coi là giao dịch liên kết.
Quy định chi phí lãi vay đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết
Trong quá trình vận hành, doanh nghiệp thường phát sinh nhu cầu vay vốn từ ngân hàng hoặc cá nhân để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, không phải khoản vay nào cũng chỉ dừng lại ở khía cạnh tài chính, mà nhiều trường hợp còn liên quan trực tiếp đến quy định về chi phí lãi vay đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết, đòi hỏi doanh nghiệp phải tuân thủ chặt chẽ theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP.Làm sao để xác định doanh nghiệp có giao dịch liên kết trong trường hợp vay vốn từ ngân hàng, và khi nào một khoản vay được xem là giao dịch liên kết theo quy định pháp luật?
Quy định về chi phí lãi vay đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết được quy định cụ thể như sau.Toàn bộ thông tin về mối quan hệ liên kết tại: Xác định mối quan hệ liên kết
Đối với doanh nghiệp vay của doanh nghiệp khác tổ chức tín dụng (ngân hàng)
Để xác định chi phí lãi vay đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết, cần căn cứ vào các tiêu chí pháp lý cụ thể:- Theo quy định, trong năm tài chính, nếu doanh nghiệp vay từ tổ chức tín dụng hoặc đơn vị khác với khoản vay có giá trị ít nhất bằng 25% vốn chủ sở hữu và đồng thời khoản vay này chiếm trên 50% tổng nợ trung và dài hạn thì doanh nghiệp thuộc trường hợp có giao dịch liên kết. Chỉ khi thỏa mãn cả hai điều kiện, khoản vay mới được coi là giao dịch liên kết; nếu chỉ đáp ứng một trong hai thì không được xem là liên kết.
- Việc so sánh tỷ lệ 25% vốn chủ sở hữu được thực hiện dựa trên số liệu vốn chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh khoản vay. Trong khi đó, các khoản nợ trung và dài hạn được hiểu là những khoản có kỳ hạn thanh toán từ 12 tháng trở lên hoặc vượt quá một chu kỳ sản xuất – kinh doanh thông thường (bao gồm cả vay dài hạn), và được xác định tại thời điểm khóa sổ kế toán khi lập báo cáo tài chính.
- Ngoài ra, trường hợp doanh nghiệp vay từ nhiều ngân hàng hay nhiều tổ chức khác nhau mà tổng giá trị vay cộng lại đạt từ 25% vốn chủ sở hữu, nhưng xét riêng lẻ từng bên cho vay không đạt mức này thì cũng không được coi là giao dịch liên kết.
Trong trường hợp này mặc dù tổng khoản vay của công ty là 8.5 tỷ chiếm hơn 25% vốn chủ sở hữu và trên 50% nợ trung và dài hạn nhưng xét theo từng ngân hàng thì cả 2 ngân hàng đều không đủ điều kiện là vốn vay trên 25% vốn chủ sở hữu. Nên ngân hàng M và Z không có giao dịch liên kết với công ty A.
Trường hợp vay tiền của một doanh nghiệp hay ngân hàng theo từng lần và tổng các khoản vay đủ điều kiện thì có phát sinh giao dịch liên kết.
Ví dụ 2: Điều kiện như ví dụ 1, trong trường hợp này số vốn vay của ngân hàng M là 8.5 tỷ chiếm hơn 25% vốn chủ và hơn 50% các khoản nợ trung và dài hạn thì khi đó công ty A và ngân hàng M phát sinh giao dịch liên kết.
Có trường hợp nào vay ngân hàng không phát sinh giao dịch liên kết?
Câu trả lời là có, tuy nhiên với điều kiện khoản vay đó phải là một giao dịch vay thuần túy, không có sự bản lãnh, đồng sở hữu hay chi phối từ bên liên kết.Ví dụ: Công ty C vay 8 tỷ từ Ngân hàng để phục vụ hoạt động kinh doanh. Trường hợp này giữa Công ty C và Ngân hàng không có bất kỳ mối quan hệ về sở hữu, đầu tư hay bảo lãnh
Chính vì vậy, khoản vay này không phát sinh giao dịch liên kết, nên không cần kê khai theo quy định Nghị định 132/2020/NĐ-CP.
Chi phí lãi vay đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết vay vốn cá nhân
Để hiểu rõ hơn cách xác định và xử lý chi phí lãi vay đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết, cùng MAN – Master Accountant Network tìm hiểu trường hợp chi phí lãi vay đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết vay vốn cá nhân, chi tiết như sau:- Trường hợp doanh nghiệp phát sinh khoản vay từ cá nhân điều hành hoặc kiểm soát doanh nghiệp (ví dụ: giám đốc, chủ sở hữu hay một cá nhân bất kỳ) với giá trị ít nhất bằng 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh, thì giao dịch vay vốn này được coi là giao dịch liên kết. Khi đó, chi phí lãi vay đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết sẽ chịu sự điều chỉnh và khống chế theo quy định pháp luật. Ví dụ, nếu giám đốc cho doanh nghiệp vay một khoản tiền lớn hơn 10% vốn chủ sở hữu, giao dịch vay vốn này mặc nhiên được xác định là giao dịch liên kết.
- Nếu trong năm doanh nghiệp vay tiền từ cá nhân điều hành với giá trị vượt quá 10% vốn góp của chủ sở hữu, thì dù đến cuối năm đã hoàn trả khoản vay, giao dịch này vẫn được xác định là giao dịch liên kết.
- Nếu doanh nghiệp vay tiền không tính lãi từ giám đốc (chỉ mượn tiền) nhưng giá trị khoản vay đạt từ 10% vốn chủ sở hữu trở lên, thì vẫn được xác định là giao dịch liên kết.